Kế toán thuế thường xuyên gặp phải khó khăn với vấn đề khấu trừ thuế GTGT. Cách thức hạch toán điều chỉnh giảm thuế GTGT chính là vấn đề đau đầu nhất.
“Khấu trừ thuế” là thuật ngữ được sử nhiều trong công tác kế toán thuế tại các doanh nghiệp. Phần lớn kế toán thuế đều quan tâm đến vấn đề hạch toán điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ để phục vụ quá trình thực hiện công tác này tại doanh nghiệp của mình.
Thực tế cho thấy, kế toán thuế thường xuyên gặp phải những khó khăn khi đối mặt với vấn đề khấu trừ thuế giá trị gia tăng mà cách thức hạch toán điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ chính là vấn đề khiến kế toán viên đau đầu nhất.
>> Click tìm hiểu thuế GTGT là gì và các quy định mới nhất về thuế VAT.
1. Hạch toán điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào
Đối với doanh nghiệp kê khai tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, khi kế toán phát hiện sai sót trong quá trình kê khai thuế giá trị gia tăng thì phải thực hiện kê khai bổ sung để đảm bảo tính đúng số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho Nhà nước.
Trong quá trình này, kế toán đồng thời phải thực hiện hạch toán lại để đảm bảo số liệu trên phần mềm kế toán khớp với số liệu khai thuế.
Khi phát hiện sai sót dẫn đến phải điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ – thuế giá trị gia tăng đầu vào, kế toán viên cần nhiều bước để xác định và đưa ra hạch toán chính xác nhất. Kế toán viên có thể chia việc hạch toán điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ thành các trường hợp:
Trường hợp 1: điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ do kế toán viên gặp sai sót trong khi nhập tờ khai thuế
=> Lúc này kế toán chỉ cần thực hiện kê khai điều chỉnh lại tờ khai thuế và không phải thực hiện hạch toán lại
Trường hợp 2: điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ do phát hiện hóa đơn bị sai sót về số lượng, thành tiền, giá bán…
Trong trường hợp này, giảm thuế GTGT được khấu trừ đồng nghĩa với giảm số tiền phải trả người bán, do đó phải ghi nợ TK 331.
- Nếu hóa đơn chỉ bị ghi sai số thuế GTGT đầu vào còn giá trị hàng hóa, chi phí mua vào không bị thay đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 1331
- Nếu hóa đơn hàng hóa mua hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản đầu vào bị sai sót cả về số lượng, giá bán, thành tiền dẫn đến sai giá trị, , kế toán phải hạch toán điều chỉnh lại giá trị của các khoản mục này.
Với hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ còn trong kho, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 156, 211,….
Có TK 1331
Với hàng đã bán, kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán:
Nợ Tk 331
Có TK 632
Có TK 1331
Với dịch vụ mua trực tiếp được hạch toán làm chi phí, hoặc các NVL, CCDC đã xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 154, 641, 642, 627, 622…
Có TK 1331
Cuối kỳ, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển thuế GTGT đầu vào đầu ra cuối kỳ để xác định lại số thuế GTGT phải nộp hoặc số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau. Nếu phát sinh các khoản chậm nộp, kế toán hạch toán như trường hợp chậm nộp bên dưới.
Trường hợp trước đó công ty đã thanh toán đủ tiền cho nhà cung cấp nhưng sau khi xác định sai sót hóa đơn mà không thu lại được các khoản điều chỉnh giảm, kế toán viên thực hiện thêm một bút toán hạch toán tăng chi phí mà doanh nghiệp phải chịu:
Nợ TK 811
Có TK 331
Trường hợp 3: điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ do khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện khấu trừ thuế gtgt đầu vào
Theo quy định tại thông tư 130/2016/TT-BTC, với thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, doanh nghiệp được ghi nhận vào chi phí hợp lý để tính thuế TNDN.
- Nếu giảm thuế GTGT được khấu trừ làm giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, kế toán ghi:
Nợ TK 811
Có TK 1331
- Nếu giảm thuế GTGT được khấu trừ làm tăng số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 811
Có TK 3331
Với trường hợp này, ngoài việc nộp thêm tiền thuế GTGT vào NSNN là số tiền chênh lệch so với số thuế phải nộp trước đó thì doanh nghiệp còn phải nộp thêm một khoản “tiền chậm nộp vào NSNN” do quá hạn nộp thuế GTGT. Mức tiền chậm nộp được tính như sau:
Nợ TK 811
Có TK 3339
2. Hồ sơ điều chỉnh giảm thuế GTGT được khấu trừ
- Tờ khai thuế của kỳ phát sinh sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh
- Biên bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo đúng mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC
- Tài liệu kèm theo để giải thích số liệu trong biên bản giải trình kê khai bổ sung, điều chỉnh.
Nếu sai sót xuất hiện là hóa đơn đầu vào, kế toán viên có thể kê khai bổ sung vào mọi thời điểm sau khi phát hiện sai sót, trước khi cơ quan thuế có quyết định thanh – kiểm tra.
- Trường hợp 01: Kê khai bổ sung điều chỉnh làm giảm số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
- Trường hợp 02: Kê khai bổ sung điều chỉnh làm giảm số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ đồng thời làm tăng số thuế giá trị gia tăng
COMMENTS